Điều kiện và thủ tục bảo lãnh người thân sang Nhật theo visa gia đình

Bạn đang sinh sống và làm việc tại Nhật Bản, bạn có mong muốn được bảo lãnh người thân sang Nhật Bản để đoàn tụ. Vậy bạn cần điều kiện và thủ tục như thế nào để có thể bảo lãnh được người thân sang Nhật, chúng tôi sẽ cùng bạn giải đáp qua bài viết dưới đây nhé!

Điều Kiện Và Thủ Tục Bảo Lãnh Người Thân Sang Nhật Theo Visa Gia đình

MỤC LỤC

1. Những đối tượng được phép bảo lãnh người thân sang Nhật

Các loại visa có thể bảo lãnh vợ/chồng (và cả con) sang Nhật theo dạng visa gia đình gồm:

「教授」(giáo sư)

「芸術」(nghê thuật)

「宗教」(tôn giáo)

「報道」(truyền thông báo chí)

「投資・経営」(đầu tư- kinh doanh)

「法律・会計業務」(nghiệp vụ luật- kế toán)

「医療」( y tế)

「研究」(nghiên cứu)

「教育」(giáo dục)

「技術」(kĩ thuật)

「人文知識・国際業務」(các ngành nghề liên quan tới nghiệp vụ quốc tế- nhân văn)

「企業内転勤」(chuyển trụ sở công tác)

「技能」(kỹ sư)

「文化活動」(hoạt động văn hoá nghệ thuật)

「留学」(du học).

2. Điều kiện để bảo lãnh người thân tại Nhật

2.1. Đối tượng được bảo lãnh

  Người có quan hệ huyết thống trong 3 đời trong gia đình

Người có quốc tịch Nhật Bản cũng có thể làm thủ tục bảo lãnh vợ/chồng con là người Việt Nam sang Nhật Bản

Trong một lần có thể mời 1 hoặc nhiều người cùng lúc.

Người có visa đoàn tụ gia đình được hoạt động sinh hoạt thường ngày và tự do đi học tại các trường tiếng, trường senmon, trường đại học,…nhưng không được phép lao động kiếm tiền. Trong trường hợp muốn làm việc tại Nhật Bản thì phải đăng ký hoạt động ngoài tư cách lưu trú với cục xuất nhập cảnh địa phương. Với tư cách hoạt động ngoài cư trú, người đó được chỉ được đi làm không vượt quá 28 tiếng/tuần và giới hạn các loại hình công việc.

Đặc biệt, phải nhớ tuân thủ số giờ làm quy định, vì nếu làm quá giờ quy định, khi gặp đúng đợt truy quét của cảnh sát/cục xuất nhập cảnh, dù bạn có đóng thuế đầy đủ thì vẫn có thể bị trục xuất khỏi nước Nhật.

.  Lưu ý: Nếu người bảo lãnh là người có visa vĩnh trú hoặc là người có quốc tịch Nhật thì vợ/chồng có thể đi làm không giới hạn số tiếng và cũng không cần đăng ký với cục xuất nhập cảnh.

2.2. Điều kiện bảo lãnh

Người bảo lãnh cần có năng lực kinh tế
Người bảo lãnh phải có thu nhập hàng tháng trên 18 vạn yên/ năm. Phải đóng thuế đầy đủ và đúng thời hạn. Nếu không đảm bảo điều kiện này thì khả năng được cấp visa là con số không.
Đối với người bảo lãnh là du học sinh phải theo học từ cấp Senmon trở lên. Lưu ý là phải kết hôn ít nhất 6 tháng và có số dư tài khoản phải đủ chi trả mọi khoản chi phí trong thời gian ít nhất 6 tháng. Nếu du học sinh thuộc diện có học bổng thì có thể dùng để chứng minh tài chính.

Còn đối với các bạn đi theo visa kỹ sư thì sau khoảng nửa năm đã có thể làm thủ tục bảo lãnh vợ ( chồng ) con sang Nhật theo visa của mình.

3. Hồ sơ cần chuẩn bị

3.1. Người được bảo lãnh cần chuẩn bị

  Ảnh thẻ 4cm×3cm (写真4cm×3cm) của người xin tư cách lưu trú: 1 tấm

Phong bì có dán sẵn tem 392円 : 1 bộ

Bạn mua phong bì  dán sẵn tem 392円, đồng thời ghi rõ địa chỉ nơi mình đang sinh sống 

Giấy tờ chứng minh mối quan hệ vơí người bảo lãnh: 1 bản

  Trường hợp xin tư cách lưu trú cho vợ/chồng:

+ 1 bản sao giấy chứng nhận kết hôn có công chứng

+ 1 bản dịch giấy chứng nhận kết hôn sang tiếng Nhật có công chứng

Trường hợp xin tư cách lưu trú cho 1 con:

+ 1 bản sao giấy khai sinh có công chứng

+ 1 bản dịch giấy khai sinh sang tiếng Nhật có công chứng.

 Đối với bản dịch tiếng Nhật bạn đến phường/ quận để dịch và công chứng tạo đó

Bản photocopy thẻ cư trú hoặc passport của bản thân: 1 bản

Application Form Certificate Of Eligibility (在留資格認定証明書交付申請書) : 1 bản

3.2. Người bảo lãnh cần chuẩn bị

Cần có tờ khai trình bày lí do mời sang Nhật: Mục đích yêu cầu phải cụ thể, rõ ràng không được ghi một cách tóm tắt chung chung.

Bản khai thông tin vợ chồng

Các giấy tờ chứng minh về nghề nghiệp, thu nhập và nộp thuế của bản thân tại Nhật Bản

 + Giấy chứng nhận nhân viên công ty, trong giấy này cần bao gồm tổng thu nhập trong một năm.

 + Nếu là nhân viên công ty chưa được một năm thì không cần các giấy tờ liên quan đến thuế bên dưới, từ 1 năm trở lên thì cần giấy chứng nhận nộp thuế cư dân do cơ quan địa phương (区役所 hoặc 市役所) ở cấp gồm 住民税の課税 và  納税証明書.

Danh sách người được bảo lãnh nếu mời từ hai người trở lên.– Bảng dự định kế hoạch trong thời gian ở Nhật Bản: Ghi rõ thời điểm đến, thời điểm về cùng với tên các sân bay, các mã chuyến bay của các hãng hàng không sẽ sử dụng trong thời gian sang Nhật.

Bản photo mặt trước và mặt sau của thẻ cư trú.– Bản photo Passport.

4. Địa điểm nộp hồ sơ và một số lưu ý

Nơi nộp hồ sơ: Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc văn phòng quản lý xuất nhập cảnh (入国管理局及び入国管理局の出張所)có ở tỉnh, tình phố nơi bạn sống. 

  Trong thời gian xin visa các giấy tờ đều không trả lại trừ hộ chiếu.

Hồ sơ chỉ được xét duyệt khi giấy tờ có hiệu lực trong 3 tháng kể từ ngày xin.

Thời gian thụ lý hồ sơ của đại sứ quán sẽ là 1 tuần và họ có thể sẽ yêu cầu bổ sung những giấy tờ cần thiết tuỳ theo trường hợp.

Người được bảo lãnh sang Nhật có thể về nước bất kỳ khi nào muốn, tuy nhiên không được quá thời hạn trên visa

Giấy tư cách lưu trú sẽ được trả sau 1 tháng khi nộp hồ sơ, nếu hồ sơ thiếu thì thời gian này kéo dài đến 2 hoặc 3 tháng. Trường hợp thông tin hồ sơ có vấn đề mà vẫn không được giải đáp thì có thể sẽ không xin được.

Thông tin khai trong tờ đơn xin visa nộp cho đại sứ quán Nhật tại Việt Nam cần phải trùng khớp thông tin đã khai trong tờ khai xin tư cách lưu trú. 

Viết bình luận của bạn